Chuyển tới nội dung

Những điều cần biết về Lệnh 248, 249 của Tổng Cục Hải Quan Trung Quốc (GACC) về xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc

  • bởi demo

Ngày 14/4/2021, Tổng cục Hải quan Trung Quốc (GACC) đã ban hành hai lệnh quan trọng liên quan đến quy định và quản lý thực phẩm nhập khẩu vào Trung Quốc. Những thông tin này được cung cấp bởi Viện Nghiên Cứu Phát Triển Chứng Nhận Toàn Cầu (GCDRI), nhằm hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam hiểu rõ và tuân thủ các quy định khi xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc.

Lệnh số 248 và Lệnh số 249

Lệnh số 248 quy định về việc ban hành “Quy định về quản lý đăng ký doanh nghiệp nước ngoài sản xuất thực phẩm nhập khẩu vào Cộng hòa dân chủ nhân dân Trung Hoa”. Lệnh số 249 quy định về việc ban hành “Biện pháp quản lý an toàn thực phẩm xuất nhập khẩu nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Trung Hoa”. Cả hai lệnh này đều có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2022.

18 nhóm mặt hàng phải đăng ký theo Lệnh 248, 249

Theo quy định mới, Trung Quốc yêu cầu 18 nhóm mặt hàng phải đăng ký theo hai lệnh này, bao gồm:

  1. Thịt và chế phẩm thịt
  2. Thủy sản
  3. Sữa
  4. Tổ yến và chế phẩm từ tổ yến
  5. Ruột (lòng)
  6. Sản phẩm ong
  7. Trứng và chế phẩm từ trứng
  8. Dầu ăn và dầu
  9. Bột mì nhồi
  10. Bột ngũ cốc ăn được
  11. Chế phẩm ngũ cốc công nghiệp
  12. Mạch nha
  13. Rau tươi và rau khử nước
  14. Đậu khô
  15. Gia vị
  16. Các loại hạt và hạt giống
  17. Quả khô; hạt ca cao và hạt cà phê chưa rang
  18. Thực phẩm ăn kiêng đặc thù và thực phẩm bảo vệ sức khỏe

Cơ quan có thẩm quyền đăng ký Mã số xuất khẩu Thực phẩm – Nông Sản của Việt Nam

18 danh mục nhóm sản phẩm thuộc thẩm quyền đăng ký của các cơ quan chức năng Việt Nam như sau:

  1. Thực phẩm có nguồn gốc thực vật: Cục Bảo vệ thực vật Bộ NN & PTNT (Phòng An toàn thực phẩm và môi trường)
  2. Thực phẩm có nguồn gốc động vật: Cục Thú Y Bộ NN & PTNT (Phòng Hợp tác quốc tế và truyền thông)
  3. Thực phẩm có nguồn gốc thủy hải sản: Cục Quản lý chất lượng nông, lâm sản và thủy sản – Bộ NN & PTNT (Phòng Hợp tác quốc tế và truyền thông)
  4. Chất béo và dầu thực vật, thực phẩm chế biến: Vụ Khoa học và Công nghệ – Bộ Công Thương
  5. Thực phẩm dinh dưỡng đặc biệt và thực phẩm chức năng: Cục An toàn thực phẩm – Bộ Y Tế (Phòng pháp chế – Thanh tra)

Thủ tục đăng ký tạo tài khoản Mã số xuất khẩu theo Lệnh 248, 249

Thời hạn để doanh nghiệp được cấp phép xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc theo quy định mới là 5 năm. Doanh nghiệp cần chủ động gia hạn đăng ký trong khoảng từ 3-6 tháng trước khi giấy phép hết hạn. Nếu bỏ qua bước này, doanh nghiệp sẽ phải đăng ký lại từ đầu.

Hồ sơ gia hạn đăng ký bao gồm:

  1. Đơn xin gia hạn đăng ký
  2. Bản cam kết sẽ tiếp tục đáp ứng các yêu cầu đăng ký

Phương thức đăng ký tài khoản và hồ sơ

Tài khoản

  • Doanh nghiệp tự đăng ký tài khoản tại https://singlewindow.cn và sau đó gửi đề nghị cơ quan chức năng có thẩm quyền quản lý xác nhận tài khoản.
  • Nếu là đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp tài khoản, doanh nghiệp gửi đề nghị tới cơ quan có thẩm quyền.
  • Đối với các doanh nghiệp có nhiều nhóm sản phẩm, thuộc và không thuộc 18 nhóm mặt hàng, khuyến nghị tài khoản doanh nghiệp nên được cấp bởi cơ quan chức năng quản lý có thẩm quyền ngay từ đầu.

Sản phẩm đăng ký xuất khẩu

  • Doanh nghiệp thực hiện các thao tác đăng ký sản phẩm xuất khẩu khi đăng ký tài khoản thành công.

Hồ sơ trên hệ thống đăng ký online

  • Yêu cầu này chỉ áp dụng với doanh nghiệp đã được cấp Mã (theo hồ sơ đăng ký nhanh tại thời điểm trước ngày 31/10/2021) phải liên hệ cơ quan chức năng có thẩm quyền quản lý để hoàn thiện hồ sơ đáp ứng Lệnh 248 trước thời điểm 30/6/2023.
  • Đối với trường hợp đăng ký online trên hệ thống đăng ký https://singlewindow.cn từ ngày 01/01/2022, hồ sơ đã được thực hiện theo quy định tại điều 8 của Lệnh 248.

Chi tiết về Lệnh số 248 và Lệnh số 249

Lệnh số 248 của Tổng cục Hải quan Trung Quốc

“Quy định về quản lý đăng ký doanh nghiệp nước ngoài sản xuất thực phẩm nhập khẩu vào Trung Quốc” được thảo luận và thông qua tại cuộc họp công tác của Tổng cục Hải quan Trung Quốc vào ngày 12/3/2021, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022. Quy định này thay thế “Quy định đăng ký và quản lý doanh nghiệp sản xuất thực phẩm nhập khẩu nước ngoài” được công bố theo Lệnh số 145 ngày 22/3/2012 của Tổng cục Giám sát chất lượng và Kiểm nghiệm kiểm dịch quốc gia Trung Quốc và được sửa đổi theo Lệnh số 243 ngày 23/11/2018 của Tổng cục Hải quan Trung Quốc.

CHƯƠNG I: CÁC QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Quy định này nhằm tăng cường quản lý đăng ký các doanh nghiệp nước ngoài sản xuất thực phẩm nhập khẩu, phù hợp với Luật An toàn thực phẩm của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và các quy định thi hành, Luật Kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và các quy định thực hiện, và Luật Kiểm dịch động, thực vật xuất nhập khẩu và các quy định thực hiện, Quy định đặc biệt và tăng cường trong quản lý giám sát an toàn thực phẩm cũng như sản phẩm khác của Quốc vụ viện, luật và quy định hành chính khác.

Điều 2: Quy định này áp dụng đối với việc quản lý đăng ký doanh nghiệp sản xuất, chế biến và bảo quản nước ngoài xuất khẩu thực phẩm vào Trung Quốc (sau đây gọi chung là doanh nghiệp nước ngoài sản xuất thực phẩm nhập khẩu). Doanh nghiệp nước ngoài sản xuất thực phẩm nhập khẩu theo quy định tại khoản trên không bao gồm doanh nghiệp sản xuất, chế biến, bảo quản phụ gia thực phẩm và các sản phẩm liên quan đến thực phẩm.

Điều 3: Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm quản lý thống nhất việc đăng ký đối với doanh nghiệp nước ngoài sản xuất thực phẩm nhập khẩu.

Điều 4: Doanh nghiệp nước ngoài sản xuất thực phẩm nhập khẩu phải được đăng ký với Tổng cục Hải quan.

CHƯƠNG II: ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ

Điều 5: Điều kiện đăng ký đối với doanh nghiệp nước ngoài sản xuất thực phẩm nhập khẩu:

  1. Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm của quốc gia (khu vực) đặt trụ sở đã được Tổng cục Hải quan đánh giá, xét duyệt tương đương.
  2. Được chấp thuận thành lập và chịu sự giám sát hiệu quả của cơ quan có thẩm quyền của quốc gia (khu vực) nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.
  3. Thiết lập hệ thống bảo vệ và quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm hiệu quả, sản xuất và xuất khẩu hợp pháp tại quốc gia (khu vực) nơi đặt trụ sở và đảm bảo rằng thực phẩm xuất khẩu sang Trung Quốc đáp ứng các luật và quy định liên quan và các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm quốc gia của Trung Quốc.
  4. Tuân thủ thỏa thuận do Tổng cục Hải quan và cơ quan có thẩm quyền của quốc gia (khu vực) đặt trụ sở về các yêu cầu liên quan trong kiểm tra và kiểm dịch.

Điều 6: Phương thức đăng ký doanh nghiệp nước ngoài sản xuất thực phẩm nhập khẩu bao gồm đăng ký do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia (khu vực) nơi doanh nghiệp đặt trụ sở giới thiệu và đơn đăng ký của doanh nghiệp.

Tổng cục Hải quan xác định phương thức đăng ký và hồ sơ đăng ký đối với doanh nghiệp nước ngoài sản xuất thực phẩm nhập khẩu trên cơ sở phân tích nguồn nguyên liệu thực phẩm, công nghệ sản xuất, chế biến, dữ liệu lịch sử an toàn thực phẩm, nhóm người tiêu dùng, phương thức sử dụng và các yếu tố khác kết hợp với thông lệ quốc tế.

Nếu phân tích rủi ro hoặc bằng chứng cho thấy rủi ro của một loại thực phẩm nào đó đã thay đổi, Tổng cục Hải quan có thể điều chỉnh phương thức và tài liệu đăng ký tương ứng với thực phẩm của doanh nghiệp nước ngoài sản xuất thực phẩm nhập khẩu.

Điều 7: Các loại thực phẩm sau đây do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia (khu vực) nơi đặt trụ sở của doanh nghiệp sản xuất nước ngoài đề nghị đăng ký với Tổng cục Hải quan: thịt và các sản phẩm từ thịt; ruột động vật; sản phẩm thủy sản; sản phẩm từ sữa; yến sào và sản phẩm từ tổ yến; sản phẩm từ ong; trứng và các sản phẩm từ trứng; chất béo và dầu thực phẩm; các loại bánh có nhân; ngũ cốc ăn liền; sản phẩm bột ngũ cốc và mạch nha; rau tươi, khô và đậu khô; gia vị; các loại quả hạnh và hạt; trái cây sấy khô; hạt cà phê và hạt ca cao chưa rang; thực phẩm dinh dưỡng đặc biệt; thực phẩm chức năng.

Điều 8: Cơ quan có thẩm quyền của quốc gia (khu vực) nơi doanh nghiệp đặt trụ sở có trách nhiệm xem xét, kiểm tra các doanh nghiệp được đề nghị đăng ký, sau khi xác nhận doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu đăng ký, đề nghị đăng ký cho Tổng cục Hải quan và nộp các tài liệu sau:

  1. Thư giới thiệu của cơ quan có thẩm quyền của quốc gia (khu vực) nơi đặt trụ sở.
  2. Danh sách công ty và đơn đăng ký công ty.
  3. Văn kiện chứng minh tư cách doanh nghiệp, như giấy phép kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia (khu vực) nơi doanh nghiệp đặt trụ sở cấp.
  4. Công bố của cơ quan có thẩm quyền của quốc gia (khu vực) nơi doanh nghiệp có trụ sở giới thiệu đáp ứng các yêu cầu của quy định này.
  5. Báo cáo thẩm tra của cơ quan có thẩm quyền của quốc gia (khu vực) nơi doanh nghiệp đặt trụ sở về việc kiểm tra, xét duyệt đối với doanh nghiệp có liên quan. Khi cần thiết, Tổng cục Hải quan có thể yêu cầu các tài liệu về hệ thống an toàn, vệ sinh và bảo vệ thực phẩm của công ty, chẳng hạn như sơ đồ mặt bằng của nhà máy, phân xưởng và kho lạnh của công ty, cũng như sơ đồ quy trình.

Điều 9: Doanh nghiệp sản xuất thực phẩm nước ngoài không phải là sản xuất thực phẩm nêu tại Điều 7 Quy định này thì tự nộp hồ sơ đăng ký hoặc ủy thác đại lý thực hiện đăng ký với Tổng cục Hải quan và hồ sơ xin đăng ký bao gồm:

  1. Đơn đăng ký kinh doanh.
  2. Văn kiện chứng minh tư cách của doanh nghiệp, chẳng hạn như giấy phép kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia (khu vực) nơi doanh nghiệp đặt trụ sở cấp.
  3. Bản cam kết tuyên bố của doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu của quy định này.

Điều 10: Nội dung đơn đăng ký doanh nghiệp bao gồm thông tin như: tên doanh nghiệp, quốc gia (khu vực) nơi đặt trụ sở, địa chỉ nơi sản xuất, người đại diện theo pháp luật, người liên hệ, thông tin liên hệ, số đăng ký được cơ quan có thẩm quyền của quốc gia (khu vực) chấp thuận, loại thực phẩm được đăng ký, loại hình sản xuất, năng lực sản xuất.

Điều 11: Các tài liệu đăng ký sẽ được nộp bằng tiếng Trung hoặc tiếng Anh. Nếu quốc gia (khu vực) liên quan và Trung Quốc có thỏa thuận khác về phương thức đăng ký và tài liệu đăng ký, thì sẽ được thực hiện theo thỏa thuận giữa hai bên.

Điều 12: Cơ quan có thẩm quyền của quốc gia (khu vực) nơi đặt trụ sở hoặc doanh nghiệp nước ngoài sản xuất thực phẩm nhập khẩu phải chịu trách nhiệm về tính xác thực, đầy đủ và hợp pháp của các tài liệu được nộp.

Điều 13: Tổng cục Hải quan trực tiếp hoặc ủy thác cho các cơ quan liên quan tổ chức đoàn đánh giá, tiến hành đánh giá, rà soát các doanh nghiệp nước ngoài sản xuất thực phẩm nhập khẩu đăng ký thông qua hình thức kiểm tra bằng văn bản, video, kiểm tra tại chỗ và các hình thức khác, hoặc kết hợp. Đoàn đánh giá bao gồm từ 2 người trở lên xem xét đánh giá.

Doanh nghiệp nước ngoài sản xuất thực phẩm nhập khẩu và cơ quan có thẩm quyền của quốc gia (khu vực) nơi doanh nghiệp đóng trụ sở có trách nhiệm phối hợp thực hiện công việc đánh giá, rà soát nêu trên.

Điều 14: Tổng cục Hải quan trên cơ sở tình trạng đánh giá, xét duyệt đăng ký, sẽ cấp số đăng ký tại Trung Quốc cho các doanh nghiệp nước ngoài sản xuất thực phẩm nhập khẩu đáp ứng yêu cầu, đồng thời thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của quốc gia (khu vực) hoặc doanh nghiệp nước ngoài sản xuất thực phẩm nhập khẩu liên quan bằng văn bản; nếu doanh nghiệp nước ngoài sản xuất thực phẩm nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu sẽ không phê duyệt đăng ký và phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền của quốc gia (khu vực) hoặc doanh nghiệp nước ngoài sản xuất thực phẩm nhập khẩu.

Điều 15: Khi doanh nghiệp đã đăng ký xuất khẩu thực phẩm sang Trung Quốc, doanh nghiệp đó phải ghi trên bao bì bên trong và bên ngoài của thực phẩm bằng số đăng ký tại Trung Quốc hoặc số đăng ký được chấp thuận bởi cơ quan có thẩm quyền của quốc gia (khu vực) nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.

Điều 16: Thời hạn đăng ký đối với doanh nghiệp nước ngoài sản xuất thực phẩm nhập khẩu là 5 năm. Khi đăng ký doanh nghiệp nước ngoài sản xuất thực phẩm nhập khẩu, Tổng cục Hải quan phải xác định ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn hiệu lực của việc đăng ký.

Điều 17: Tổng cục Hải quan công bố thống nhất danh sách đăng ký các doanh nghiệp nước ngoài sản xuất thực phẩm nhập khẩu.

Lệnh số 249 của Tổng cục Hải quan Trung Quốc

“Biện pháp Quản lý an toàn thực phẩm xuất nhập khẩu Trung Quốc” được thảo luận và thông qua tại cuộc họp công tác của Tổng cục Hải quan Trung Quốc vào ngày 12/3/2021, có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.

CHƯƠNG I: QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Để đảm bảo an toàn thực phẩm xuất nhập khẩu và bảo vệ đời sống, sức khỏe con người, động vật, thực vật, căn cứ vào “Luật An toàn thực phẩm của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa” (sau đây gọi là “Luật An toàn thực phẩm”) và các quy định thi hành, “Luật Hải quan của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa”, “Luật Kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa” và các quy định thi hành, “Luật Kiểm dịch Động thực vật xuất nhập cảnh của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa Trung Quốc” và các quy định thi hành, “Luật Kiểm dịch và Y tế Biên giới của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa” và các quy tắc thực hiện, và “Luật An toàn chất lượng nông sản của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa”.

Biện pháp này được xây dựng bởi luật pháp, quy định hành chính và phù hợp với “Các quy định đặc biệt của Quốc vụ viện về tăng cường Giám sát và Quản lý An toàn thực phẩm và thực phẩm”.

Điều 2: Những hoạt động sau đây phải tuân thủ Biện pháp này:

  1. Hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm xuất nhập khẩu.
  2. Hải quan giám sát, quản lý đối với các nhà sản xuất, kinh doanh thực phẩm xuất nhập khẩu và việc thực hiện an toàn thực phẩm xuất nhập khẩu.

Hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu phụ gia thực phẩm và các sản phẩm liên quan đến thực phẩm được thực hiện theo quy định có liên quan của Tổng cục Hải quan.

Điều 3: Công tác an toàn thực phẩm xuất nhập khẩu tuân thủ các nguyên tắc an toàn là trên hết, chủ động phòng ngừa, quản lý rủi ro, kiểm soát toàn bộ quá trình và hợp tác quốc tế.

Điều 4: Cơ sở sản xuất và kinh doanh thực phẩm xuất nhập khẩu phải chịu trách nhiệm về sự an toàn của thực phẩm xuất nhập khẩu do mình sản xuất và kinh doanh.

Cơ sở sản xuất và kinh doanh thực phẩm xuất nhập khẩu tham gia vào các hoạt động sản xuất và kinh doanh thực phẩm xuất nhập khẩu phải phù hợp với các hiệp ước và hiệp định quốc tế mà Trung Quốc đã ký kết hoặc tham gia, luật pháp và quy định của Trung Quốc và các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm quốc gia, tiếp nhận giám sát và quản lý theo pháp luật, bảo đảm an toàn thực phẩm xuất nhập khẩu, chịu trách nhiệm trước xã hội và nhân dân.

Điều 5: Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm giám sát và điều hành an toàn thực phẩm xuất nhập khẩu trên toàn quốc. Hải quan các cấp chịu trách nhiệm giám sát, quản lý an toàn thực phẩm xuất nhập khẩu trên địa bàn quản lý.

Điều 6: Hải quan sử dụng phương thức thông tin hóa để nâng cao trình độ quản lý, giám sát an toàn thực phẩm xuất nhập khẩu.

Điều 7: Hải quan tăng cường tuyên truyền, giáo dục về an toàn thực phẩm xuất nhập khẩu, triển khai công tác phổ biến pháp luật về an toàn thực phẩm, các quy định hành chính và các tiêu chuẩn, kiến thức về an toàn thực phẩm quốc gia.

Hải quan tăng cường trao đổi, hợp tác với các tổ chức quốc tế về an toàn thực phẩm, cơ quan chính phủ nước ngoài, hiệp hội ngành thực phẩm nước ngoài, hiệp hội người tiêu dùng nước ngoài để tạo mô hình hợp tác quản trị quốc tế về an toàn thực phẩm xuất nhập khẩu.

Điều 8: Nhân viên Hải quan làm công tác giám sát, quản lý an toàn thực phẩm xuất nhập khẩu phải có kiến thức chuyên môn liên quan.

Kết luận

Việc tuân thủ Lệnh 248 và Lệnh 249 của Tổng cục Hải quan Trung Quốc là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp Việt Nam có thể xuất khẩu thực phẩm vào thị trường Trung Quốc. Quy trình đăng ký và các yêu cầu về an toàn thực phẩm cần được thực hiện một cách nghiêm túc và chính xác. Để đảm bảo quá trình này diễn ra suôn sẻ, doanh nghiệp nên liên hệ với các cơ quan chức năng có thẩm quyền tại Việt Nam để được hỗ trợ và tư vấn kịp thời.

Để tìm hiểu thêm về các dịch vụ liên quan đến xuất khẩu thực phẩm và đăng ký mã số xuất khẩu, doanh nghiệp có thể liên hệ với Viện Nghiên Cứu Phát Triển Chứng Nhận Toàn Cầu (GCDRI) qua Hotline: 0904.889.859 (Ms.Hoa) hoặc email: chungnhantoancau@gmail.com.

Trưởng Phòng at  | 0908060060 | info@daotaocanbo.com | Website |  + posts

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *